311. “Kuso yathā duggahito Hatthaṃ evānukantati Sāmaññaṃ dupparāmaṭṭhaṃ Nirayāyūpakaḍḍhati”. | "Như cỏ sa vụng nắm, Tất bị họa đứt tay Hạnh Sa-môn tà vạy, Tất bị đọa địa ngục." |
312. “Yaṃ kiñci sithilaṃ kammaṃ Saṅkiliṭṭhañ ca yaṃ vataṃ Saṅkassaraṃ brahmacariyam. Na taṃ hoti mahapphalaṃ”. | "Sống phóng đãng buông lung, Theo giới cấm ô nhiễm, Sống Phạm hạnh đáng nghi Sao chứng được quả lớn ?" |
313. “Kayirā ce kayirāthenaṃ Dalhaṃ enaṃ parakkame Sithilo hi paribbājo Bhiyyo ākirate rajaṃ”. | "Cần phải làm, nên làm Làm cùng tận khả năng Xuất gia sống phóng đãng, Chi tăng loạn bụi đời." |
Khi Bậc Đạo Sư lưu trú tại Jetavana, Ngài đã đề cập đến vị Tỳ khưu đa ngôn, thuyết lên pháp thoại nầy.
Tương truyền rằng: Vị Tỳ khưu ấy vô tình kéo những ngọn cỏ đứt, khởi lên hoài
nghi mới đến một vị Tỳ khưu hỏi rằng:
- Nầy hiền giả! Nếu có vị Tỳ khưu nào kéo đứt những ngọn cỏ. Vậy vị ấy có
phạm tội chăng?
- Nầy hiền giả! Vị ấy vô tội do vô ý, nhưng phạm tội do cố ý và sám hối thì hết tội.
Tưởng chừng là như thế, vị ấy vẫn tiếp tục làm như thế. Chư Tỳ khưu bạch
chuyện nầy đến Đức Thế Tôn, Ngài khiển trách bằng kệ ngôn rằng:
311. “Kuso yathā duggahito Hatthaṃ evānukantati Sāmaññaṃ dupparāmaṭṭhaṃ Nirayāyūpakaḍḍhati”. | "Như cỏ sa vụng nắm, Tất bị họa đứt tay Hạnh Sa-môn tà vạy, Tất bị đọa địa ngục." |
312. “Yaṃ kiñci sithilaṃ kammaṃ Saṅkiliṭṭhañ ca yaṃ vataṃ Saṅkassaraṃ brahmacariyam. Na taṃ hoti mahapphalaṃ”. | "Sống phóng đãng buông lung, Theo giới cấm ô nhiễm, Sống Phạm hạnh đáng nghi Sao chứng được quả lớn ?" |
313. “Kayirā ce kayirāthenaṃ Dalhaṃ enaṃ parakkame Sithilo hi paribbājo Bhiyyo ākirate rajaṃ”. | "Cần phải làm, nên làm Làm cùng tận khả năng Xuất gia sống phóng đãng, Chi tăng loạn bụi đời." |
Comments